Luận về Lưu Hà – Thiên Trù


Lưu Hà sách Tử Vi Trung Quốc không nhắc đến. Nó đi cùng với Thiên Trù và được an theo hàng can của năm sinh tỉ dụ Giáp niên kê sà tàng (tuổi Giáp Lưu Hà ở Dậu, Thiên Trù ở Tỵ)

Lưu Hà tính chất thâm trầm gian hiểm sát phạt. Lưu Hà cũng như phần lớn các tạp diệu khác gây độc hại khi gặp những sao đã sửa soạn đất phá hoại cho nó. Lưu Hà đóng Mệnh nữ cẩn thận khi sanh đẻ. Lưu Hà đứng với Cự Môn, Hóa Kị dễ bị nạn sông nước. Lưu Hà chỉ gặp sao Thanh Long như rồng gặp nước (nói theo hình tượng) tạo sự hanh thông cho công việc.

Về sao Thiên Trù, phái Trung Châu bên Tàu dùng để luận đoán khả năng ẩm thực. Với chính tinh thì Phá Quân có liên quan đến ăn uống, bằng tạp tinh là Thiên Trù. Trù đây mang nghĩa nhà bếp. Phá Quân đóng Phúc Đức mà gặp Hỏa Tinh, Trung Châu phái bảo nên kinh doanh hàng ăn tốt, xin nhắc là chỉ vào Phúc Đức thôi.

Thiên Trù đóng Mệnh gặp Hỏa Tinh hoặc ở Tài Bạch hoặc Quan Lộc là người có nghề nấu bếp, thích nấu bếp và nấu bếp giỏi, hãy theo ngành hàng ăn để rồi sau kinh doanh.
Thiên Trù ở Mệnh, ở Phúc Đức mà không Hỏa Tinh thì chỉ là con người sành ăn, hoặc mở quán ăn nhưng không phải là tay sành nghề bếp núc. Nếu Thiên Trù, Hỏa Tinh lại thêm cả Long Phượng nữa thì nghệ thuật nấu tuyệt vời.
Các nhà tử vi gia Việt luận về sao Thiên Trù cho là sao thích ăn thịt, lời giải này nông cạn và khôi hài, vậy có sao nào thích ăn rau với muối mè không ?

Sao Lưu Hà


LƯU HÀ
Thủy
Hung tinh. thâm hiểm, chủ thủy tai

1. Ý nghĩa bệnh lý:
Lưu Hà chỉ bệnh máu loãng, dễ bị băng huyết đối với phụ nữ. Nữ mệnh có Lưu Hà ở Mệnh hay ở Tật, rất dễ bị băng huyết khi sinh nở.
2. Ý nghĩa tính tình:
a. Ý nghĩa tốt:
– ăn nói lưu loát, có tài hùng biện
– thích nói, thích giảng thuyết, diễn giảng hay và phong phú. Đi chung với Tấu Thư, tài hùng biện càng sắc bén, thâm thúy và đắc lợi.
– hay tranh cãi, biện bác, đàm luận chính trị, kích động, cổ vũ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ. Cùng với Thái Tuế, năng khiếu này nổi bật thêm.
Đóng ở cung Thủy thì hợp vị, tài năng được phát huy đúng mức.
b. Ý nghĩa xấu:
– thâm trầm, gian hiểm, độc ác, tàn nhẫn hay sát phạt, giết chóc, có ác tính (như Kiếp Sát)
– có thủ đoạn. Nếu đi với Kình, Phá, Hao, Tuyệt thì người có nhiều quỷ kế, độc hiểm, ra tay diệt thù mà không lộ tông tích, không bị lương tâm cắn rứt.
3. Ý nghĩa vận hội, tai họa:
a. Vận hội:
– Lưu Hà đi với Thanh Long ngụ ý gặp vận hội tốt, đắc thời, lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, cầu tài, làm ăn, thi thố tài năng.
– Nếu Lưu Hà đóng ở Hợi Tý (cung Thủy) cũng có ý nghĩa đó nhưng thiếu Thanh Long thì dịp may ít hơn.
b. Tai họa:
– Hà Cự Kỵ: chết đuối
– Hà Kiếp Kình: chết bởi đao thương đạo tặc
– Hà Mã hay Hà Tang: súc vật nuôi bị chết dịch.
4. Ý nghĩa nghề nghiệp:
– Lưu Hà chủ thủy nên ám chỉ những người làm việc trên sông nước
– Quân nhân có Lưu Hà thì là hải quân hay thủy quân lục chiến.

CUNG MỆNH
– có Lưu hà : đàn ông tha hương thì chết ; đàn bà thai sản thì vong (chết)
– Hà, Sát, Hao, Kiếp, Kình : bị giết. Hà, Kỵ, Cự : chết trôi.
– Hà Long : đắc thời, gặp thời.
– Hà, Hình, Kiếp : chết bởi đao thương